Thuốc OVALAX là sản phẩm của công ty dược phẩm Traphaco- một trong những công ty dược phẩm hàng đầu Việt Nam. OVALAX có tác dụng trị táo bón, thải sạch ruột trước và sau khi phẫu thuật, đây là loại thuốc được sử dụng phổ biến và cũng được bán rộng rãi trên các nhà thuốc trong cả nước. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số thông tin về thuốc, Công dụng và cách dùng thuốc OVALAX. Những thông tin này được trích dẫn từ website chính thức của công ty dược phẩm Traphaco.
Nội dung :
Thành phần thuốc OVALAX
Cho 1 viên:
- Bisacodyl … 5,0 mg
- Tá dược vừa đủ … 1 viên (Lactose, Gelatin, Magnesi stearat, Talc, HPMC, Eudragit L100, PEG 6000, Titan dioxyd )
Thuốc OVALAX có tác dụng gì?
- Điều trị táo bón
- Chuẩn bị X-quang đại tràng
- Thải sạch ruột trước và sau khi phẫu thuật
Liều lượng – cách dùng thuốc OVALAX
Ovalax dùng được cho mọi lứa tuổi, tuy nhiên không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi vì phải nuốt cả viên thuốc. Uống thuốc vào buổi tối.
Điều trị táo bón:
- Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 1 – 2 viên/ngày vào buổi tối. Đôi khi có thể dùng liều cao hơn (3 – 4 viên) nếu thấy cần.
- Người cao tuổi: dùng liều người lớn
- Trẻ em 6 – 10 tuổi: Uống 1 viên/ngày vào buổi tối.
- Trẻ em dưới 6 tuổi: không nên uống do phải nuốt cả viên
Dùng để chuẩn bị chụp X- quang đại tràng:
- Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi tối dùng 2 viên trong 2 tối liền trước khi chụp chiếu.
- Trẻ em 6 – 10 tuổi: Mỗi tối dùng 1 viên trong 2 tối liền trước khi chụp chiếu
Thải sạch ruột trước và sau khi phẫu thuật:
Theo sự chỉ dẫn của bác sĩ
Chống chỉ định thuốc OVALAX
- Bệnh nhân bị tắc ruột, đau bụng chưa rõ nguyên nhân, phẫu thuật bụng cấp tính (viêm ruột thừa), chảy máu trực tràng, viêm dạ – dày ruột, tình trạng mất nước nghiêm trọng.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Tác dụng không mong muốn của thuốc OVALAX
- Thường xảy ra ở đường tiêu hóa khoảng 15 – 25%.
- Thường gặp: Ðau bụng, buồn nôn.
- Ít gặp: Kích ứng trực tràng.
- Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn cảm với thuốc có thể gặp như phù mạch, phản ứng dạng phản vệ.
- Có thể làm giảm tác dụng không mong muốn bằng cách giảm liều.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng với thuốc OVALAX
Dùng thuốc dài ngày hoặc quá liều có thể dẫn đến ỉa chảy gây mất nước và điện giải, làm giảm Kali máu; và có thể dẫn đến đại tràng mất trương lực, không hoạt động gây táo bón phản ứng. Vì vậy không nên dùng thuốc quá 1 tuần, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Cho tới nay, không thấy nguy cơ về tính an toàn của Ovalax trong thai kỳ hay lúc nuôi con bú. Tuy nhiên, khi dùng Ovalax trong thời kỳ mang thai và cho con bú cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc thuốc OVALAX
- Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất bổ sung kali: Dùng các thuốc nhuận tràng lâu dài hoặc quá liều có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh do làm mất kali quá nhiều qua đường ruột; thuốc nhuận tràng có thể ảnh hưởng đến tác dụng giữ kali của các thuốc lợi tiểu nói trên.
- Dùng phối hợp các thuốc kháng acid, các thuốc đối kháng thụ thể H2 như cimetidin, famotidin, nizatidin, và ranitidin, hoặc sữa với Ovalax trong vòng 1 giờ, sẽ làm cho dạ dày và tá tràng bị kích ứng do thuốc bị tan quá nhanh.
- Bisacodyl làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh chút ít, không quan trọng về mặt lâm sàng, có thể tránh được bằng cách uống Ovalax 2 giờ trước digoxin.
Quá liều với thuốc OVALAX
- Triệu chứng: Ðau bụng dưới có thể kèm với dấu hiệu mất nước, đặc biệt ở người cao tuổi và trẻ em.
- Xử trí: Ở những nơi có điều kiện nên rửa dạ dày. Cần duy trì bù nước và theo dõi kali huyết thanh. Thuốc chống co thắt có thể phần nào có giá trị. Ðặc biệt chú ý cân bằng thể dịch ở người cao tuổi và trẻ nhỏ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300 C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Dạng bào chế: Viên bao tan trong ruột
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Traphaco – VIỆT NAM
Những thông tin về Công dụng và cách dùng thuốc OVALAX chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân không được tự ý áp dụng những thông tin này, việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ và người có chuyên môn. Nếu tự ý áp dụng những thông tin này, chúng tôi không chịu trách nhiệm khi có rủi ro xảy ra.