Thuốc Pamin là thuốc gì? Có tác dụng gì?

Thuốc Pamin màu vàng là thuốc hạ sốt, giảm đau nhức đầu, đau răng, nhức mỏi cơ, viêm mũi dị ứng, cảm cúm, nghẹt mũi…. Để hiểu rõ hơn đây là thuốc gì, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, giá bao nhiêu… mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Thuốc pamin là thuốc gì?

Loại thuốc: Giảm đau; hạ sốt

Thành phần thuốc:

  • Thành phần chính là Paracetamol (còn gọi là Acetaminophen) có tác dụng giảm đau, hạ sốt
  • Chlorpheniramine maleate kháng histamine nhờ hoạt động ức chế những thụ thể H1
  • Tá dược vừa đủ

Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Uống: Nang: 500 mg.
  • Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.
  • Gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 ml.
  • Dung dịch: 130 mg/5 ml, 160 mg/5 ml, 48 mg/ml, 167 mg/5 ml, 100 mg/ml.
  • Dịch treo: 160 mg/5 ml, 100 mg/ml.
  • Viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.
  • Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.
  • Viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.
  • Thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng của thuốc Pamin

  • Thành phần chính của thuốc Pamin là Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol). Đây là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
  • Paracetamol trong thuốc Pamin làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
  • Paracetamol trong thuốc Pamin, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol trong thuốc Pamin không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học

  • Hấp thu: Paracetamol trong thuốc pamin được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
  • Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol trong thuốc pamin là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450để tạo nên N – acetyl – benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao pamin, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.

thuoc-pamin

Tác dụng của thuốc pamin màu vàng

Pamin được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

  • Ðau: Pamin được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Pamin không có tác dụng trị thấp khớp. Pamin là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
  • Sốt: Pamin thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Chống chỉ định pamin

  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
  • Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
  • Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.

Cách dùng, liều dùng thuốc pamin

  • Cách dùng: Pamin thường dùng uống. Ðối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng; tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.
  • Liều lượng
    • Không được dùng Pamin để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sát.
    • Không dùng Pamin cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
    • Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều Pamin để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
    • Ðể giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều Pamin thường dùng uống hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 g một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
    • Ðể giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần, liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 – 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 – 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 – 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 – 3 tuổi, 160 mg.
    • Trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: Trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi bệnh nhi.
    • Liều uống thường dùng của Pamin, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén Pamin giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hòa tan trong chất lỏng.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc pamin

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, ngừng uống Pamin và gọi bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay lập tức:

  • Đỏ, bong tróc hoặc phồng rộp da
  • Phát ban, nổi mề đay ngứa
  • Sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân
  • Khàn tiếng
  • Khó thở hoặc nuốt

Thận trọng khi sử dụng thuốc pamin

  • Pamin tương đối không độc với liều điều trị. Ðôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng Pamin. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng Pamin.
  • Người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
  • Người bị mẫn cảm với sulfit, đặc biệt những người bị bệnh hen cần phải thận trọng khi dùng pamin
  • Nngười bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu cần thận trọng

Giá thuốc Pamin màu vàng là bao nhiêu?

Giá thuốc Pamin màu vàng tham khảo: 35.000 VNĐ/hộp 10 vỉ x 10 viên. Giá bán ở các hiệu thuốc có thể chênh lệch nhưng không đáng kể.

Qua những thông tin trên, chắc hẳn bạn đã biết được thuốc Pamin là gì, có tác dụng gì, cách sử dụng như thế nào, giá thuốc là bao nhiêu… Những thông tin này mang tính chất tham khảo, bạn không nên thay thế chỉ định của bác sĩ.

4.9/5 - (12 votes)